Đăng vào Thứ năm, ngày 02/06/2022
KHUYẾN CÁO CHÍNH CHO BỆNH NHÂN TIM MẠCH TRONG HƯỚNG DẪN ADA 2022
Những khuyến cáo chính cho bệnh nhân Tim mạch trong Hướng dẫn thực hành mới nhất của Hội Đái tháo đướng Hoa Kỳ/ADA 2022 bao gồm các nội dung sau: (1) Kiểm soát huyết áp, (2) Quản lý lipid máu, (3) Điều trị Statin, (4) Kháng kết tập tiểu cầu; và (5) Quản lý bệnh tim mạch.

BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN

            KHOA DƯỢC

BẢN TIN THÔNG TIN THUỐC

KHUYẾN CÁO CHÍNH CHO BỆNH NHÂN TIM MẠCH TRONG HƯỚNG DẪN ADA 2022

            Những khuyến cáo chính cho bệnh nhân Tim mạch trong Hướng dẫn thực hành mới nhất của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ/ADA 2022 bao gồm các nội dung sau: (1) Kiểm soát huyết áp, (2) Quản lý lipid máu, (3) Điều trị Statin, (4) Kháng kết tập tiểu cầu; và (5) Quản lý bệnh tim mạch.

Lưu ý: A, B, C, D, E là mức độ bằng chứng của các khuyến cáo (xem chi tiết tại đây ADA-evidence-grading-system-for-Standards-of-Medical-Care-in-Diabetes.png)

 Hình 10.1. Tiếp cận đa khía cạnh nhằm giảm nguy cơ mắc biến chứng đái tháo đường


* Các biện pháp can thiệp giảm thiểu nguy cơ được áp dụng phù hợp với từng bệnh nhân

1. Kiểm soát huyết áp

Sàng lọc và chẩn đoán

            10.1 Huyết áp nên được đo ở mỗi lần khám định kỳ. Khi bệnh nhân được phát hiện có tăng huyết áp (≥ 140/90 mmHg), nên đo lại nhiều lần ở các thời điểm khác nhau để chẩn đoán xác định có tăng huyết áp. A Bệnh nhân có huyết áp ≥ 180/110 mmHg kèm theo bệnh tim mạch có thể được chẩn đoán tăng huyết áp chỉ trong một lần khám. E

            10.2 Tất cả bệnh nhân tăng huyết áp có mắc đái tháo đường nên được theo dõi huyết áp tại nhà. A

Mục tiêu điều trị

            10.3 Đối với bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp, huyết áp mục tiêu nên được cá thể hóa thông qua một quá trình trao đổi và đưa ra quyết định chung nhằm đánh giá toàn diện các nguy cơ tim mạch, tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp cũng như ý thích của bệnh nhân. B

            10.4 Đối với người bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao (có bệnh tim mạch xơ vữa hoặc nguy cơ mắc bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm ≥ 15%), huyết áp mục tiêu <130/80 mmHg là phù hợp, nếu có thể đạt được một cách an toàn. B

            10.5 Đối với người bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp có nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp (nguy cơ mắc bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm < 15%), huyết áp mục tiêu là <140/90 mmHg. A

            10.6 Ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ và có tăng huyết áp từ trước, huyết áp mục tiêu được đề xuất là 110–135/85 mmHg, vì làm giảm nguy cơ tăng huyết áp ở người mẹ A và giảm thiểu tình trạng thai chậm phát triển. E

Chiến lược điều trị

Can thiệp lối sống

            10.7 Đối với bệnh nhân có huyết áp > 120/80 mmHg, các can thiệp lối sống bao gồm giảm cân, chế độ ăn DASH - giảm natri và tăng kali, sử dụng rượu bia có chừng mực và tăng cường hoạt động thể lực. A

            *DASH (viết tắt của Dietary Approaches to Stop Hypertension) là chế độ ăn lành mạnh được thiết kế với mục đích hỗ trợ điều trị tăng huyết áp hoặc phòng ngừa tăng huyết áp. A

Can thiệp dùng thuốc:

            10.8 Bệnh nhân có huyết áp đo tại phòng khám là ≥140/90 mmHg, ngoài thay đổi lối sống, bệnh nhân nên được bắt đầu điều trị sớm bằng thuốc và xem xét chỉnh liều phù hợp để đạt được huyết áp mục tiêu. A

            10.9 Bệnh nhân có huyết áp đo tại phòng khám là ≥160 / 100 mmHg, ngoài thay đổi lối sống, bệnh nhân nên bắt đầu điều trị sớm bằng thuốc và chỉnh liều phù hợp, có thể đơn liều hoặc phối hợp, do điều này giúp làm giảm các biến cố tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường. A

            10.10 Điều trị tăng huyết áp nên bao gồm các nhóm thuốc đã được chứng minh có tác dụng làm giảm các biến cố tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường. A Thuốc ức chế men chuyển ACE/ức chế thụ thể angiotensin được khuyến cáo là chỉ định đầu tay cho điều trị tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường và bệnh mạch vành. A

            10.11 Điều trị bằng nhiều thuốc thường được yêu cầu để đạt được huyết áp mục tiêu. Tuy nhiên, không nên phối hợp thuốc ức chế men chuyển (ACEI) với thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) hoặc thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin (ARNI) với thuốc ức chế renin trực tiếp. A

            10.12 Thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin với liều dung nạp tối đa được khuyến cáo là chỉ định đầu tay trên những bệnh nhân tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường và có tỷ số albumin/creatinin niệu ≥ 300 mg/g A hoặc 30 – 299 mg/g B. Nếu một nhóm không được dung nạp, nhóm kia nên được thay thế. B

            10.13 Đối với những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, hoặc thuốc lợi tiểu, creatinin huyết thanh/mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ kali huyết thanh nên được theo dõi ít nhất 1 năm/1 lần. B
Tăng huyết áp kháng trị

            10.14 Bệnh nhân tăng huyết áp không đạt được huyết áp mục tiêu khi đã dùng ba nhóm thuốc hạ huyết áp (bao gồm cả thuốc lợi tiểu) nên được xem xét điều trịbằng thuốc kháng thụ thể mineralocoricoid. B

Hình 10.2. Các khuyến cáo trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường

2. Quản lý lipid máu

Can thiệp lối sống

            10.15 Thay đổi lối sống sẽ tập trung vào giảm cân (nếu cần chỉ định); áp dụng chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải hoặc chế độ ăn DASH; giảm chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa (no); tăng chế độ ăn có lượng acid béo không no, chất xơ và lượng stanol/sterol từ thực vật (dầu thực vật); cũng như tăng cường hoạt động thể chất nên được khuyến khích để cải thiện các chỉ số lipid máu và giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch xơ vữa trên bệnh nhân đái tháo đường. A

            10.16 Tích cực thay đổi lối sống và tối ưu hóa việc kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân có mức triglyceride cao ( ≥ 150 mg/dL [1.7 mmol/L]) và/hoặc HDL cholesterol thấp (< 40 mg/dL [1.0 mmol/L] đối với nam, < 50 mg/dL [1.3 mmol/L] đối với nữ). C

 Đang điều trị và theo dõi các chỉ số lipid cơ bản

            10.17 Ở người lớn không sử dụng statin hoặc liệu pháp hạ lipid máu khác, nên tiến hành xét nghiệm các chỉ số lipid cơ bản (tại thời điểm chẩn đoán đái tháo đường đầu tiên) và mỗi 5 năm sau đó nếu dưới 40 tuổi, hoặc thường xuyên hơn nếu được chỉ định. E

            10.18 Xét nghiệm các chỉ số lipid cơ bản khi bắt đầu sử dụng statin hoặc liệu pháp hạ lipid máu khác (4-12 tuần sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều lượng), và hàng năm sau đó để theo dõi đáp ứng điều trị và việc tuân thủ thuốc. E

3.Điều trị Statin

Dự phòng nguyên phát

            10.19 Đối với bệnh nhân đái tháo đường từ 40 – 75 tuổi không mắc kèm bệnh tim mạch xơ vữa, sử dụng liệu pháp statin cường độ trung bình kết hợp thay đổi lối sống. A
            10.20 Đối với bệnh nhân đái tháo đường từ 20-39 tuổi có thêm các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa, có thể bắt đầu liệu pháp statin kết hợp với thay đổi lối sống. C

            10.21 Đối với bệnh nhân đái tháo đường có nhiều yếu tố nguy cơ, đặc biệt là của bệnh tim mạch xơ vữa hoặc tuổi từ 50-70, sử dụng liệu pháp statin cường độ cao là hợp lý. B

            10.22 Ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường và nguy cơ của bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm là 20% hoặc cao hơn, có thể hợp lý nếu dùng thêm ezetimibe với statin ở liều dung nạp tối đa nhằm giảm LDL cholesterol từ 50% trở lên. C

Dự phòng thứ phát

            10.23 Đối với bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường ở mọi lứa tuổi kèm theo bệnh tim mạch xơ vữa, nên sử dụng statin cường độ cao kết hợp với thay đổi lối sống. A
            10.24 Đối với bệnh nhân đái tháo đường kèm theo bệnh tim mạch xơ vữa có yếu tố nguy cơ cao (đánh giá theo các bảng điểm cụ thể), nếu LDL cholesteol ≥ 70mg/DL với liều statin dung nạp tối đa, xem xét thêm thuốc hạ LDL bổ sung (như ezetimibe hoặc ức chế PCSK9). A

            10.25 Đối với bệnh nhân không dung nạp được liều theo chỉ định, nên dùng liều statin tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp. E

            10.26 Ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường lớn hơn 75 tuổi đã điều trị statin trước đó thì nên tiếp tục. B

            10.27 Ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường lớn hơn 75 tuổi, có thể bắt đầu điều trị bằng statin sau khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ. C

            10.28 Liệu pháp statin được chống chỉ định trong thai kỳ. B

Điều trị các loại rối loạn lipoprotein hoặc mục tiêu khác

            10.29 Đối với những bệnh nhân có mức triglycerid lúc đói  ≥ 500 mg/dl, đánh giá nguyên nhân thứ phát của tăng tryglycerid và xem xét liệu pháp y tế để giảm nguy cơ bị viêm tụy. C

            10.30 Ở người lớn bị tăng tryglycerid máu vừa phải (lúc đói hoặc không đói 175 - 499 mg/dl) bác sĩ lâm sàng nên giải quyết và điều trị lối sống (béo phì và hội chứng chuyển hóa), các yếu tố thứ phát (đái tháo đường, bệnh gan mạn, bệnh thận, hội chứng thận thận hư, suy giáp), các thuốc làm tăng tryglycerid. C

            10.31 Ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch xơ vữa hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch khác đang sử dụng statin có LDL cholesterol được kiểm soát nhưng chỉ số triglycerides cao (135 - 499 mg/dl), việc bổ sung icosapent ethyl có thể được xem xét để giảm nguy cơ tim mạch. A

Điều trị kết hợp khác

            10.32 Liệu pháp phối hợp statin và fibrate không được chứng minh là cải thiện kết cục của bệnh tim mạch xơ vữa và thường không được khuyến cáo. A

            10.33 Liệu pháp phối hợp statin và niacin không được chứng minh là mang lại thêm lợi ích tim mạch so với liệu pháp statin đơn thuần, có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và tác dụng phụ kèm theo, và thường không được khuyến cáo. A

4. Kháng kết tập tiểu cầu

            10.34 Sử dụng liệu pháp aspirin (75 – 162 mg/ngày) như một chiến lược phòng ngừa thứ phát ở bệnh nhân đái tháo đường và có tiền sử bệnh tim mạch xơ vữa. A
            10.35 Đối với bệnh nhân có bệnh tim mạch xơ vữa và đã được ghi nhận dị ứng với aspirin, nên sử dụng clopidogrel (75 mg/ngày). B

            10.36 Liệu pháp chống kết tập tiểu cầu kép (với aspirin liều thấp và một chất ức chế P2Y12) nên được dùng một năm sau hội chứng vành cấp và có thể có lợi ích ở các giai đoạn sau này. A

            10.37 Nên cân nhắc điều trị lâu dài bằng liệu pháp chống kết tập tiểu cầu kép đối với bệnh nhân đã can thiệp mạch vành trước đó có nguy cơ thiếu máu cục bộ cao và nguy cơ chảy máu thấp để ngăn ngừa các biến cố tim mạch chính. A

            10.38 Nên cân nhắc điều trị phối hợp aspirin với rivaroxaban liều thấp đối với bệnh nhân có bệnh mạch vành và/hoặc bệnh động mạch ngoại biên ổn định và nguy cơ chảy máu thấp để ngăn ngừa biến chứng tại chi dưới và các biến cố tim mạch chính. A
            10.39 Liệu pháp aspirin (75-162 mg/ngày) có thể được coi là chiến lược phòng ngừa chính ở bệnh nhân đái tháo đường và có nguy cơ tim mạch cao, sau khi tư vấn toàn diện với bệnh nhân về lợi ích so với nguy cơ tăng chảy máu. A

5. Quản lý bệnh tim mạch

Sàng lọc
            10.40 Ở những bệnh nhân không có triệu chứng thì việc khám sàng lọc định kỳ bệnh mạch vành là không cần thiết (vì không giúp cải thiện kết quả, miễn là các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa đã được điều trị). A

            10.41 Cân nhắc tìm bệnh mạch vành ở bệnh nhân có bất kì sự hiện diện: các triệu chứng về tim không điển hình (ví dụ, khó thở không rõ nguyên nhân, khó chịu ở ngực); các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh mạch máu liên quan bao gồm âm thổi động mạch cảnh, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột quỵ, tắc mạch hoặc bệnh động mạch ngoại vi; hoặc bất thường về điện tâm đồ (ví dụ, sóng Q). E

Điều trị
            10.42 Trong số những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2 đã hình thành bệnh tim mạch xơ vữa hoặc bệnh thận, thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển Na- Glucose 2 (SGLT2i) hoặc thuốc chủ vận thụ thể peptit -1 giống glucagon (GLP-1 receptor agonists) với lợi ích bệnh tim mạch đã được chứng minh (Bảng 10.3B và Bảng 10.3C) được khuyến cáo là một phần của chế độ giảm nguy cơ tim mạch và / hoặc giảm glucose. A

            10.42a Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và đã hình thành bệnh tim mạch xơ vữa, nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch, hoặc bệnh thận đái tháo đường, thuốc ức chế SGLT2 (với lợi ích tim mạch đã được chứng minh và được khuyến cáo để giảm nguy cơ mắc các biến cố tim mạch chính và/hoặc nhập viện do suy tim. A

            10.42b Ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2 và đã hình thành bệnh tim mạch xơ vữa hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch xơ vữa, nên dùng chất chủ vận thụ thể peptit- 1 giống glucagon (GLP-1 receptor agonists) với lợi ích tim mạch đã được chứng minh để giảm nguy cơ mắc các biến cố tim mạch chính. A

            10.42c Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và bệnh tim mạch xơ vữa đã hình thành hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa, kết hợp thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển Na- Glucose 2 (SGLT2i) với lợi ích tim mạch đã được chứng minh và thuốc chủ vận thụ thể peptit- 1 giống glucagon (GLP-1 receptor agonists) với lợi ích tim mạch đã được chứng minh có thể được xem xét để giảm thêm nguy cơ biến cố tim mạch và thận. A

            10.43 Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và suy tim phân suất tống máu giảm, thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển Na- Glucose 2 (SGLT2i) có lợi ích đã được chứng minh ở nhóm bệnh nhân này đã được khuyến cáo để giảm nguy cơ suy tim tiến triển và tử vong do tim mạch. A

            10.44 Ở những bệnh nhân tim mạch xơ vữa đã biết, đặc biệt là bệnh mạch vành, nên điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin để giảm nguy cơ biến cố tim mạch. A

         10.45 Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trước đó, nên tiếp tục dùng thuốc chẹn beta trong 3 năm sau biến cố nhồi máu. B

          10.46 Điều trị bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm nên bao gồm thuốc chẹn beta có lợi ích về kết quả tim mạch đã được chứng minh, trừ khi có chống chỉ định khác. A

          10.47 Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2  với suy tim ổn định, có thể tiếp tục dùng metformin để hạ đường huyết nếu mức lọc cầu thận ước tính vẫn> 30 mL/phút/1,73 m2 nhưng nên tránh dùng ở những bệnh nhân suy tim không ổn định hoặc ở bệnh nhân suy tim cần nhập viện. B

Hình 10.3. Cách tiếp cận để giảm nguy cơ với liệu pháp SGLT2i hoặc GLP-1RA kết hợp với các liệu pháp dự phòng truyền thống; dựa trên hướng dẫn điều trị cho huyết áp, lipid, đường huyết và liệu pháp kháng tiểu cầu

Nguồn: http://hnhpa.com/linh-vuc/duoc-lam-sang/thong-tin-thuoc-canh-giac-duoc/khuyen-cao-chinh-cho-benh-nhan-tim-mach-trong-huon.aspx

 

Khoa Dược Bệnh viện C
(http://hnhpa.com/linh-vuc/duoc-lam-sang/thong-tin-thuoc-canh-giac-duoc/khuyen-cao-chinh-cho-benh-nha)